Ngẫu Hứng Chào Xuân 2015 Ất Mùi (sưu tầm tổng hợp)

CÂU ĐỐI CHỮ HÁN

https://sager-pc.cs.nyu.edu/~huesoft/tulieu/caudoi.htm

Trích một phần trong cuốn "3000 câu đối" do Giáo sư Trần Lê Sáng chủ biên)

花 朝 日 暖 青 鸞 舞

柳 絮 風 和 紫 燕 飛

Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ.

Liễu nhứ phong hòa tử yến phi.

Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.

Liễu bông gió thuận én biếc bay.

 

度 花 朝 適 逢 花 燭

憑 月 老 試 步 宮

Độ hoa triêu thích phùng hoa chúc.

Bằng nguyệt lão thí bộ nguyệt cung.

Độ hoa sớm đúng giờ hoa đuốc.

Nguyệt lão se sánh bước cung trăng.

 

花 月 新 粧 宜 學 柳

雲 窗 好 友 早 裁 蘭

Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu.

Vân song hảo hữu tảo tài lan.

Trăng hoa vẻ mới nên tìm liễu.

Cỏ thơm bạn tốt sớm trồng lan.

 

蕭 吹 夜 色 三 更 韻

粧 點 春 容 二 月 花

Tiêu suy dạ sắc tam canh vận.

Trang điểm xuân dung nhị nguyệt hoa.

Tiếng tiêu thủ thỉ suối ba canh.

Vẻ xuân tô điểm hoa hai tháng.

 

汗 濕 紅 粧 花 帶 露

雲 堆 綠 鬢 柳 拖 煙

Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ.

Vân đôi lục mấn liễu đà yên.

Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước.

Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây.

 

花 朝 春 色 光 花 竹

柳 絮 奇 姿 畫 柳 眉

Hoa triêu xuân sắc quang hoa chúc.

Liễu nhứ kỳ tư hoạ liễu my.

Hoa sớm sắc xuân rạng đuốc hoa.

Liễu trông vẻ lạ tô mày liễu.

 

已 見 衣 將 柳 汁 染

行 看 鏡 以 菱 花 懸

Dĩ kiến y tương liễu trấp nhiễm.

Hành khan kính dĩ lăng hoa huyền.

Đã thấy áo hoa cùng liễu ướt.

Còn xem trong kính có lăng treo.

 

階 下 花 開 花 映 燭

堂 中 燕 至 燕 投 懷

Giai hạ hoa khai hoa ánh chúc.

Đường trung yến chí yến đầu hoài.

Dưới thềm hoa nở hoa ngời đuốc.

Trong nhà yến đến yến đang mong.

 

芙 蓉 新 艷 凌 花 燭

玉 鏡 初 明 照 藍 田

Phù dung tân diễm lăng hoa chúc.

Ngọc kính sơ minh chiếu lam điền.

Phù dung mới nở xem thường đuốc.

Kính ngọc vừa soi tỏ nội lam.

 

應 花 朝 如 新 作 合

居 繡 作 好 友 言 歡

Ứ ng hoa triêu như tân tác hợp.

Cư tú các hảo hữu ngôn hoan.

Với hoa sớm như vừa tác hợp.

ë  gác đẹp bạn bè đều vui.

 

月 應 花 朝 燭 花 獻 彩

時 逢 燕 至 玉 燕 終 祥

Nguyệt ứng hoa triêu chúc hoa hiến thái.

Thời phùng yến chí ngọc yến chung tường.

Trăng soi hoa sớm, rực rỡ đuốc hoa.

Gặp lúc yến về, điềm lành yến ngọc.

 

陽 春 瑞 藹 飛 鸚 鵡

太 呂 律 和 引 鳳 凰

Dương xuân thuỵ ái phi anh vũ.

Thái lữ luật hoà dẫn phượng hoàng.

Mây trùm dương xuân anh vũ bay.

Luật theo thái lữ phượng hoàng lại.

 

綠 柳 栘 陰 春 帳 暖

夭 桃 吐 艷 巹 杯 紅

Lục liễu di âm xuân trướgn noãn.

Yêu đào thổ diễm cẩn bôi hồng.

Liễu xanh rợp bóng trướng xuân ấm.

Đào tơ tươi đẹp rượu cẩn hồng.

 

鳳 曲 迎 風 吟 柳 綠

桃 花 趁 雨 醉 春 紅

Phượng khúc nghinh phong ngâm liễu lục.

Đào hoa sấn vũ tuý xuân hồng.

Ngâm liễu biếc khúc phượng đón gió.

Say xuân hồng hoa đào gặp mưa.

 

百 世 緣 和 諧 鳳 侶

三 春 日 永 賦 雞 明

Bách thế duyên hoà hài phượng lữ.

Tam xuân nhật vĩnh phú kê minh.

Trăm năm duyên hài hoà phượng hót.

Ba xuân ngày vẫn phú gà kêu.

 

柳 色 映 眉 粧 鏡 曉

桃 花 照 面 洞 房 春

Liễu sắc ánh mi trang kính hiểu.

Đào hoa chiếu diện động phòng xuân.

S ắc liễu tươi mày soi kính đẹp.

Đào hoa rạng mặt động phòng xuân.

 

紅 雨 花 村 鴛 並 倚

翠 煙 柳 驛 鳳 和 鳴

h ồng vũ hoa thôn uyên tịnh ỷ.

Thuý yên liễu dịch phượng hoà minh.

Mưa nhợt xóm hoa uyên phải ẩn.

Khói xanh trang biếc phượng đều kêu.

 

日 暖 鴛 鴦 依 錦 水

風 和 海 燕 繞 珠 簾

Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ.

Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm.

Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc.

Gió hoà hải yến lượn rèm châu.

 

樂 奏 黃 鍾 諧 鳳 侶

詩 題 紅 葉 詠 桃 花

Nhạc tấu hoàng chung hài phượng lữ.

Thi đề hồng diệp vịnh đào hoa.

Nhạc tấu hoàng chung vui phượng bạn.

Thơ đề lá đỏ vinh đào hoa.

鶯 語 和 偕 春 風 帳 暖

桃 花 絢 爛 巹 酒 杯 浮

Oanh ngữ hoà giai xuân phong trướng noãn.

Đào hoa huyến lạn cẩn tửu bôi phù.

Trướng ấm gió xuân tiếng oanh thỏ thẻ.

Rượu cẩn đầy chén hoa đào xinh tươi.

 

碧 沼 芰 荷 開 並 帝

繡 幃 鸞 鳳 結 同 心

Bích chiểu kỳ hà khai tịnh đế.

Tú vi loan phượng kết đồng tâm.

Ao biếc súng sen chung rễ nở.

Màn thêu loan phượng kết đồng tâm.

 

蓮 花 影 入 水 晶 鏡

竹 葉 香 浮 鸚 鵡 杯

Liên hoa ảnh nhập thuỷ tinh kính.

Trúc diệp hương phù anh vũ bôi.

Gương thuỷ tinh thấy ảnh hoa sen.

Chén anh vũ toả hương lá trúc.

 

池 上 綠 荷 揮 彩 筆

天 邊 朗 月 偃 新 眉

Trì thượng lục hà huy thái bút.

Thiên biên lãng nguyệt yển tân my.

Sen biếc trên cao thêm hứng bút.

Bên trời trăng sáng đọng hàng mi.

 

琴 瑟 哺 和 剛 四 月

熊 羆 入 夢 喜 三 更

Cầm sắt bổ hoà cương tứ nguyệt.

Hùng bi nhập mộng hỷ tam canh.

Mới tháng tư cầm sắt hài hoà.

Mừng ba canh hùng bi vào mộng.

 

探 花 幸 際 時 初 夏

夢 燕 欣 逢 麥 至 秋

Thám hoa hạnh tế thời sơ hạ.

Mộng yến hân phùng mạch chí thu.

Thăm hoa may gặp thời sơ hạ.

Mộng yến vừa hay mạch đến thu.

 

筆 挾 薰 風 眉 彩 畫

蘭 培 錦 砌 夢 投 香

Bút hiệp huân phong my thái hoạ.

Lan bồi cẩm thế mộng đầu hương.

Bút nhờ gió ấm tô mày đẹp.

Lan tốt bên thềm mộng toả hương.

 

梅 雨 雲 週 聯 好 友

榴 花 伊 始 映 新 粧

Mai vũ vân chu liên hảo hữu.

Lựu hoa y thuỷ ánh tân trang.

Bên bạn tốt mưa mai mây cuốn.

Đẹp tân trang hoa lựu giống xưa.

 

書 葉 草 從 窗 外 綠

芙 蓉 花 向 座 中 紅

Thư đới thảo tòng song ngoại lục.

Phù dung hoa hướng toạ trung hồng.

Sách mang cỏ đến ngoài song biếc.

Phù dung hoa hướng khách khoe hồng.

 

春 色 映 搖 臺 一 曲 紫 蕭 飛 彩 鳳

惠 風 清 寶 瑟 數 行 錦 字 篆 青 虯

Xuân ánh dao đài nhất khúc tử tiêu phi thái phượng.

Huệ phong thanh bảo sắt sổ hàng cẩm tự triện thanh cù.

Xuân sắc chiếu dao đài, một khúc tiêu hay vời phượng đẹp.

Gió thơm trong tiếng sắt, vài hàng chữ gấm gửi rồng xanh.

 

燭 花 喜 並 榴 花 艷

蒲 酒 欣 蓮 巹 酒 斟

Chúc hoa hỷ tịnh lựu hoa diệm.

Bồ tửu hân liên cẩn tửu châm.

Hoa đuốc kề bên hoa lựu đẹp.

Rượu nho cùng với rượu cẩn mời.

 

蒲 酒 流 馨 連 巹 酒

燭 花 絢 彩 映 榴 花

Bồ tửu lưu hinh liên cẩn tửu.

Chúc hoa huyền thái ánh lựu hoa.

Rượu nho cùng rượu cẩn thơm ngát.

Hoa đuốc bên hoa lựu rực màu.

 

菡 萏 枝 連 諧 繡 幙

鴛 鴦 翼 比 媚 將 臺

Hạm đạm chi liên hài tú mạc.

Uyên ương dực tỵ mỵ tương đài.

Hoa sen chung rễ hợp rèm thêu.

Uyên ương chắp cánh nổi đài đẹp.

 

巹 酒 香 浮 蒲 酒 綠

榴 花 艷 映 燭 花 紅

Cẩn tửu hương phù bồ tửu lục.

Lựu hoa diễm ánh chúc hoa hồng.

Rượu nho thơm giúp hương rượu cẩn.

Hoa lựu đẹp nhờ đuốc hoa hồng.

 

杯 斟 暑 日 飛 鸚 鵡

曲 奏 薰 風 引 鳳 凰

Bôi châm thử nhật phi anh vũ.

Khúc tấu huân phong dẫn phượng hoàng.

Rượu mời ngày nóng anh vũ bay.

Khúc tấu nồm nam phượng hoàng lại.

 

樂 奏 函 鍾 諧 鳳 侶 詩 歌 南 國 葉 螽 斯

Nhạc tấu hàm chung hài phượng lữ.

Thi ca nam quốc diệp chung tư.

Nhạc tấu hàm chung vui bầy phượng.

Thơ ca nam quốc lá chung tư.

 

酷 暑 銷 金 金 屋 見

荷 花 吐 玉 玉 人 來

Khốc thử tiêu kim kim ốc kiến.

Hà hoa thổ ngọc ngọc nhân lai.

Nắng gắt tiêu vàng, nhà vàng hiện.

Hoa sen nhả ngọc, người ngọc về.

 

燭 映 繡 幃 揮 彩 筆

杯 交 暑 日 新 眉

Chúc ánh tú vi huy thái bút.

Bôi giao thử nhật hoạ tân my.

Ánh đuốc rèm thêu rạng vẻ bút.

Chén trao ngày nóng vẽ tươi mày.

 

燭 映 繡 幃 金 鳳 麗

杯 交 暑 日 玉 蘭 新

Chúc ánh tú vi kim phượng lệ.

Bôi giao thử nhật ngọc lan tân.

Ánh đuốc rèm thêu, kim phượng đẹp.

Chén trao ngày nóng, ngọc lan tươi.

 

鵲 橋 初 駕 雙 星 渡

熊 夢 新 徵 百 子 祥

Thước kiều sơ giá song tinh độ.

Hùng mộng tân trưng bách tử tường.

Cầu ô vừa bắc, hai sao vượt.

Mộng hùng mới hiện, lắm con hay.

 

鵲 橋 月 皎 人 如 玉

牛 渚 星 輝 酒 似 蘭

Thước kiều nguyệt giảo nhân như ngọc.

Ngưu chử tinh huy tửu tự lan.

Cầu thước ngời trăng người tựa ngọc.

Bến trâu sao sáng rượu như lan.

 

紅 葉 新 生 春 帳 暖

銀 河 初 渡 夜 香 深

Hồng diệp tân sinh xuân trướng noãn.

Ngân hà sơ độ dạ hương thâm.

Lá thắm mới sinh, trướng xuân ấm.

Ngân hà vừa vượt, hương đêm nồng.

 

鵲 橋 巧 渡 雙 星 會

鳳 卜 和 諧 百 世 昌

Thước kiều xảo độ song tinh hội.

Phượng bốc hoà hài bách thế xương.

Cầu ô khéo vượt hai sao hội.

Bói phượng hài hòa trăm thuở yên.

 

前 夕 鵲 橋 占 好

今 霄 月 殿 會 仙 娥

Tiền tịch thước kiều chiêm hảo triệu.

Kim tiêu nguyệt điện hội tiên nga.

Đêm trước cầu ô đoán điềm tốt.

Tối nay điện nguyệt hội tiên nga.

 

玉 宇 澄 清 輝 玉 鏡

金 風 瞻 蕩 弗 金 粧

Ngọc vũ trừng thanh huy ngọc kính.

Kim phong chiêm đãng phất kim trang.

Hiên ngọc lắng trong ngời kính ngọc.

Gió vàng thấp thoáng bóng xiêm vàng.

 

金 屋 人 間 詩 聯 二 美

銀 河 天 上 夜 渡 雙 星

Kim ốc nhân gian thi liên nhị mỹ.

Ngân hà thiên thượng dạ độ song tinh.

Nhà vàng nhân gian thơ hay đối đẹp.

Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao.

 

緣 符 月 老 當 瓜 月

喜 對 花 容 映 繡 花

Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.

Hỷ đối hoa dung ánh tú hoa.

Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ.

Mừng thây dung nhan, ánh sắc hoa.

 

天 錫 佳 期 玉 宇 喜 看 金 雀 舞

人 諧 盛 事 畫 堂 欣 聽 彩 鸞 鳴

Thiên tích giai kỳ ngọc vũ hỷ khan kim tước vũ.

Nhân hài thịnh sự hoạ đường hân thính thái loan minh.

Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻ vàng múa.

Người vui việc tốt, nhà hoa vui nghe loan hót hay.

 

秋 深 喜 為 攀 桂 客

夜 靜 新 作 畫 眉 人

Thu thâm hỷ vi phan quế khách.

Dạ tĩnh hân tác họa my nhân.

Thu muộn mừng làm khách vin quế.

Đêm vắng vui là kẻ vẽ mày.

 

丹 桂 香 飄 金 屋 瑞

紅 粧 彩 映 玉 堂 鮮

Đan quế hương phiêu kim ốc thuỵ.

Hồng trang thái ánh ngọc đường tiên.

Đan quế hương bay kim ốc đẹp.

Hồng trang óng ánh, ngọc đường tươi.

 

盛 世 長 青 樹

百 年 不 老 松

Thịnh thế trường thanh thụ.

Bách niên bất lão tùng.

Đời thịnh cây xanh mãi.

Trăm năm tùng chẳng già.

 

壽 同 山 巒 老

福 共 海 天 長

Thọ đồng sơn loan lão.

Phúc cộng hải thiên trường.

Thọ lâu cùng núi bọc.

Phúc dài với biển trời.

萱 草 敷 榮 壽 延 八 秩

婺 星 煥 彩 慶 衍 千 秋

Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật.

Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu.

Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi.

Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi.

八 秩 崋 筵 欣 舞 綠

千 年 寶 婺 喜 生 輝

Bát trật hoa diên hân vũ thái.

Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy.

Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp.

Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui.

 

紫 鸞 對 舞 菱 花 鏡

海 燕 雙 飛 玳 瑁 樑

Tử loan đối vũ lăng hoa kính

 

Kính lăng hoa tử loan múa cặp

Xà đồi mồi hải yến đậu đôi.

 

洞 房 鏡 裡 誇 雙 美

孔 雀 屏 中 詠 二 南

Động phòng kính lý khoa song mỹ

Khổng tước bình trung vịnh nhị nam.

Động phòng gương sáng khoe song mỹ

Khổng tước trong rèm vịnh nhị nam.

仙 容 藍 田 欣 種 玉

月 娥 金 屋 警 鳴 雞

Tiên dung lam điền hân chủng ngọc

Nguyệt nga kim ốc cảnh minh kê.

Chốn lam điền tiên dung gieo ngọc

Nơi nhà vàng nguyệt nga nhắc gà.

 

 

 

如 梅 花 挺 秀

似 松 樹 長 青

Như mai hoa đĩnh tú.

Tự tùng thụ trường thanh.

Như hoa mai đẹp trội.

Giống cây tùng xanh lâu.

 

八 旬 酬 盛 世

一 世 煥 清 輝

Bát tuần thù thịnh thế.

Nhất thế hoán thanh huy.

Tám chục vui đời thịnh.

Một đời rực sáng trong.

 

乃 武 乃 文 乃 壽

如 梅 如 竹 如 松

Nãi vũ nãi văn nãi thọ.

Như mai như trúc như tùng.

Là vũ, là văn, là thọ.

Như mai, như trúc, như tùng.

 

福 如 東 海 長 流 水

壽 比 南 山 不 老 松

Phúc như đông hải trường lưu thuỷ.

Thọ tỷ nam sơn bất lão tùng.

Phúc tựa biển đông, dòng chảy mãi.

Thọ ví non nam, tùng không già.

 

周 天 行 健 人 常 健

秋 日 燈 高 壽 更 高

Chu thiên hành kiện nhân thường kiện.

Thu nhật đăng cao thọ cánh cao.

Vòng trời đi khoẻ, người thường khoẻ.

Ngày thu lên cao, thọ càng cao.

 

足 食 丰 衣 晚 景 好

勤 耕 苦 讀 老 來 紅

Túc thực phong y vãn cảnh hảo.

Cần canh khổ độc lão lai hồng.

Đủ ăn, đủ mặc già xuân chán.

Chăm cày, chăm đọc lão còn tươi.

 

年 高 喜 看 花 千 樹

人 壽 笑 斟 酒 一 杯

Niên cao hỷ khán hoa thiên thụ.

Nhân thọ tiếu châm tửu nhất bôi.

Tuổi cao mừng ngắm hoa ngàn khóm.

Người thọ cười vui rượu một chung.

 

光 明 心 地 恒 增 壽

爽 朗 精 神 自 健 康

Quang minh tâm địa hằng tăng thọ.

Sảng lãng tinh thần tự kiện khang.

Tâm địa quang minh tăng tuổi thọ.

Tinh thần sáng láng thấy an khang.

 

老 當 益 壯 雄 心 未

晚 節 堅 貞 斗 志 彌 堅

Lão đương ích tráng hùng tâm vĩ dĩ.

Vãn tiết kiên trinh đẩu chí di kiên.

Già còn mạnh sức, hùng tâm chưa hết.

Tiết mạnh kiên trinh, chí mạnh càng bền.

 

柏 翠 松 蒼 含 歌 五 福

椿 榮 萱 茂 同 祝 百 齡

Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc.

Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh.

Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc.

Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn.

 

青 松 增 壽 年 年 壽

丹 桂 飄 香 戶 戶 香

Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ.

Đan quế phiên hương hộ hộ hương.

Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ.

Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương.

 

歲 序 更 新 添 壽 考

江 山 竟 秀 顯 英 才

Tuế tự canh tân thiên thọ khảo.

Giang sơn cạnh tú hiển anh tài.

Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ.

Núi sông đua đẹp, rõ anh tài.

 

報 國 不 愁 生 白 髮

讀 書 哪 肯 負 蒼 生

Báo quốc bất sầu sinh bạch phát.

Độc thư na khẳng phụ thương sinh.

Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc.

Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh.

 

白 髮 朱 顏 宜 登 上 壽

丰 衣 足 食 樂 享 高 齡

Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ.

Phong y túc thực lạc hưởng cao linh.

Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ.

Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao.

 

棠 棣 齊 開 千 載 好

椿 萱 并 茂 萬 年 長

Đường lệ tề khai thiên tải hảo.

Xuân huyên Tịnh mậu vạn niên trường.

Đường, lệ nở hoa ngàn thưở đẹp.

Xuân, huyên tươi tốt, vạn năm dài.

 

勤 儉 起 家 由 內 助

康 強 到 老 有 余 閑

Cần kiệm khởi gia do nội trở.

Khang cường đáo lão hữu dư nhàn.

Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ.

Khang cường vào lão được an nhàn.

 

鳳 凰 枝 上 花 如 錦

松 菊 堂 中 人 并 年

Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm.

Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên.

Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu.

Trong nhà người thọ cúc tùng xanh.

 

年 享 高 齡 椿 萱 并 茂

時 逢 盛 世 蘭 桂 齊 芳

Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu.

Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương.

Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt.

Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm.

 

磻 桃 捧 日 三 千 歲

古 柏 參 天 四 十 圍

Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế.

Cổ bách tham thiên tứ thập vi.

Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm.

Bách cổ ngất trời, bốn chục tuổi.

 

寶 婺 星 輝 歌 四 秩

磻 桃 獻 瑞 祝 千 秋

Bảo vụ tinh huy ca tứ trật.

Bàn đào hiến thuỵ chúc thiên thu.

Chòm bảo vu hát mừng bốn chục.

Hội bàn đào kiến quả ngàn năm.

 

五 十 花 筵 開 北 海

三 千 朱 履 慶 南 山

Ngũ thập hoa diên khai Bắc hải.

Tam thiên chu lý khánh Nam Sơn.

Năm chục tuổi tiệc mừng thông Bắc hải.

Ba ngàn năm giày đỏ chúc Nam Sơn.

 

海 屋 籌 添 春 半 百

瓊 池 桃 熟 歲 三 千

Hải ốc trù thiêm xuân bán bách.

Quỳnh trì đào thục tuế tam thiên.

Nửa thế kỷ xuân thêm nhà biển.

Ba ngàn năm đào chín ao Quỳnh.

 

尺 宿 騰 輝 百 齡 半 度

天 星 煥 彩 五 福 駢 臻

Vụ tú đằng huy bách linh bán độ.

Thiên tinh hoán thái ngũ phúc biền trăn.

Chòm Vụ sáng ngời, trăm tròn có nửa.

Trời sao rạng vẻ, năm phúc bày hàng.

甲 子 重 新 新 甲 子

春 秋 几 度 度 春 秋

Giáp tý trùng tân tân giáp tý.

Xuân thu kỷ độ độ xuân thu.

Giáp tý vừa qua, qua giáp tý.

Xuân thu mấy độ, độ xuân thu.

 

一 家 歡 樂 慶 長 壽

六 秩 安 康 醉 太 平

Nhất gia hoan lạc khánh trường thọ.

Lục trật an khang tuý thái bình.

Một nhà vui vẻ chúc trường thọ.

Sáu chục an khang say thái bình.

 

群 鳥 長 歌 歌 耳 順

眾 芳 同 喜 喜 壽 增

Quần điểu trường ca, ca nhĩ thuận.

Chúng phương đồng hỉ, hỉ thọ tăng.

Chim bấy đồng ca, ca tai thuận.

Mọi hoa đều chúc, chúc thọ tăng.

 

花 甲 初 周 茂 如 松 柏

長 庚 朗 曜 慶 溢 桂 蘭

Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách.

Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan.

Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách.

Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan.

 

前 壽 五 旬 又 迎 花 甲

待 延 十 歲 再 祝 古 稀

Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp.

Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi.

Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp.

Đợi tròn chục nữa, sẻ chúc cổ hi.

 

三 千 歲 月 春 常 在

七 十 丰 神 古 所 稀

Tam thiên tuế nghiệp xuân trường tại.

Thất thập phong thần cổ sơ hi.

Ba ngàn năm tháng xuân thường trú.

Bảy chục còn tươi cổ vốn hi.

 

休 辭 客 路 三 千 遠

須 念 人 生 七 十 稀

Hưu từ khách lộ tam thiên viễn.

Tu niệm nhân sinh thất thập hi.

Đừng ngại đường khách ba ngàn xa.

Nên biết trên đời bảy chục hiếm.

 

此 日 萱 庭 登 七 秩

他 年 閬 苑 祝 期 頤

Thử nhật huyên đình đăng thất trật.

Tha niên lãng uyển chúc kỳ di.

Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục.

Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm.

 

月 滿 桂 花 延 七 里

庭 留 萱 草 茂 千 秋

Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý.

Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.

Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm.

Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm.

 

金 桂 生 老 益 健

萱 堂 長 壽 慶 稀 年

Kim quế sinh huy lão ích kiện.

Huyên đường trường thọ khánh hy niên.

Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh.

Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người.

 

年 過 七 旬 稱 健 婦

籌 添 三 十 享 期 頤

Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ.

Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di.

Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe.

Còn thêm ba chục lộc trời cho.

 

渭 水 一 竿 閑 試 釣

武 凌 千 樹 笑 行 丹

Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu.

Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu.

Bên giòng sông vị thả câu chơi.

Rừng rậm vũ lăng cười thuyền dạo.

 

八 旬 且 獻 搖 池 瑞

几 代 同 瞻 寶 婺 輝

Bát tuần thả hiến dao trì thuỵ.

Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy.

Chốn Dao trì tám mười hiến thuỵ.

Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem.

 

八 秩 康 強 春 不 老

四 時 健 旺 福 無 窮

Bát trật khang cường xuân bất lão.

Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng.

Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh.

Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng.

 

九 秩 曾 留 千 載 壽

十 年 再 進 百 齡 觴

Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ.

Thập niên tái tiến bách linh thương.

Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ.

Mười năm lại chúc chén trăm năm.

 

九 十 春 光 堂 前 活 佛

三 千 甲 子 上 靈 春

Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật.

Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân.

Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống.

Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng.

 

天 邊 將 滿 一 輪 月

世 上 還 鍾 百 歲 人

Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt.

Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân.

Chân trời rực rỡ một vành nguyệt.

Dưới đất chuông mừng người chẴn trăm.

 

古 稀 已 是 尋 常 事

上 壽 尤 多 百 歲 人

Cổ hy dĩ thị tầm thường sự.

Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân.

Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm.

Trăm tuổi ngày nay đã lắm người.

 

家 中 早 釀 千 年 酒

盛 世 長 歌 百 歲 人

Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu.

Thịnh thế trường ca bách tuế nhân.

Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm.

Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi.

 

月 藹 桂 花 延 七 袤

庭 留 萱 草 茂 千 秋

Nguyệt ế quế hoa diên thất trật.

Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.

Hoa quế trăng soi mừng bảy chục.

Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu.

 

萱 榮 北 地 年 稀

婺 煥 南 千 日 正 長

Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu.

Vụ hoán nam thiên nhật chính trường.

Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn.

Sao vụ trời nam ngày vấn dài.

 

碧 漢 婺 星 輝 七 袤

青 陽 萱 草 茂 千 秋

Bích hán vụ tinh huy thất trật.

Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu.

Sao vụ sông ngân sáng bảy chục.

Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu.

 

酒 釀 屠 蘇 觴 七 袤

桃 開 度 朔 祝 三 千

Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật.

Đào khai độ sóc chúc tam thiên.

Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục.

Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn.

 

誥 賁 五 花 堂 聯 四 代 觴 稱 九 月 福 衍 三 多

Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại.

Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa.

Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại.

Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa.

 

菊 酒 慶 稀 齡 三 子 喜 賡 三 祝

萱 花 施 錦 帨 九 秋 頻 誦 九 如

Cúc tửu khánh hy linh tam tử hỷ canh tam chúc.

Huyên hoa thi cẩm thuế cửu thu tần tụng cửu như.

Tuổi hiếm xưa nay rượu cúc ba con mừng ba chén.

Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như.

Tháng chín thọ, sinh ba con.

 

壽 慶 八 旬 光 錦 帨

時 逢 五 月 醉 磻 桃

Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế.

Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào.

Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ.

Năm qua năm tháng rượu bàn đào.

 

四 代 斑 衣 榮 耋 壽

八 旬 寶 婺 慶 遐 齡

Tứ đại ban y vinh điệt thọ.

Bát tuần bảo vụ khánh hà linh.

Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ.

Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao.

 

婺 星 獻 輝 增 秋 色

萱 草 敷 榮 慶 耋 年

Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc.

Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên.

Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu.

Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi.

 

萱 草 耋 齡 添 秀 色

梨 園 慶 壽 播 輝 音

Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc.

Lê viên khách thọ bá huy âm.

Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp.

Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh.

 

秋 夜 婺 星 輝 曲 征

耋 年 萱 草 慶 遐 齡

Thu dạ vụ tinh huy khúc chính.

Điệt niên huyên thảo khánh hà linh.

Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng.

Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài.

 

八 旬 且 獻 搖 池 瑞

四 代 同 瞻 寶 婺 輝

Bát tuần thả hiến dao trì thuỵ.

Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy.

Dao trì hiến điềm lành tám chục.

Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời.